* Linda was the only one to stay for the whole performance.

1. Phân tích từ loại trong câu

2. Phân tích thành phần câu
Linda was the only one to stay for the whole performance.

3. Phân tích chủ điểm ngữ pháp chính
Linda was the only one to stay for the whole performance.
- Linda was the only one: Linda là người duy nhất: Câu chia ở thì quá khứ đơn, trong đó động từ to be chia theo chủ ngữ ngôi thứ 3 số ít Linda và có dạng là "was". Theo sau là cụm từ chứa mạo từ xác định "the", tính từ "only" và đại từ thay thế "one".
- to stay for the whole performance: ở lại cho đến hết buổi biểu diễn: cụm động từ nguyên mẫu. Trong đó động từ nguyên thể có "to" "to stay" theo sau là giới từ "for" và cụm danh từ chứa mạo từ "the", tính từ "whole" và danh từ "performance".
Cấu trúc chính: What + S + V + be + (to) V.Cấu trúc này được dùng để nhấn mạnh vào một hành động nào đó trong câu.
Trong cấu trúc trên, "the only + N" được theo sau bởi một động từ nguyên thể có "to" và một thành phần bổ ngữ nào đó. Trong tiếng Anh người ta gọi đó là cụm động từ nguyên mẫu.
Cụm động từ nguyên mẫu là một nhóm từ bắt đầu bằng một động từ nguyên mẫu có "to".
Ở cấu trúc này, cụm động từ nguyên mẫu được dùng để thay thế cho một mệnh đề quan hệ và giúp câu ngắn gọn hơn.
E.g. Nam is the only person who wears a pair of glasses in my class.
-> Nam is the only person to wear a pair of glasses in my class.
Nam là người duy nhất đeo kính trong lớp tôi.
Trong ví dụ trên, câu gốc chứa mệnh đề quan hệ "who wears a pair of glasses in my class" được thay bằng cụm động từ nguyên mẫu "to wear a pair of glasses in my class".
Lưu ý:
Ngoài ra cụm động từ nguyên mẫu còn có dạng: to be + VPII. Dạng này được dùng với nghĩa bị động.
E.g. She was the only one who was served with delicious dishes.
-> She was the only one to be served with delicious dishes.
Cô ấy là người duy nhất được phục vụ những món ngon.